Quả chiêu liêu hồng Đông y gọi là kha tử (Fructus Terminaliae chebulae) là quả chín phơi sấy khô của cây chiêu liêu hồng. Kha tử có chứa các acid amin, các chất đường, các tanin, chất làm săn da…
Kha tử có polysaccharid có tác dụng giảm ho mạnh hơn codein.
Các tanin là kháng sinh tự nhiên có tác dụng: kháng nấm, kháng khuẩn (tụ cầu, liên cầu, trực khuẩn bạch hầu, trực khuẩn mủ xanh, Salmonella typhi, pseudomonas aeruginosa), kháng virus ( cúm A, cúm B, rhinovirus, adenovirus, Coronavirus, Herpes simple virus…) là tác nhân gây các bệnh đường hô hấp, nguy hiểm nhất là viêm phổi và suy giảm hệ thống miễn dịch. Kha tử còn có tác dụng nâng cao sức để kháng.
Kha tử vị chua chát. Tính bình. Vào các kinh: phế, đại tràng, có công dụng liễm phế, giáng hỏa, lợi hầu họng, sáp trường, chỉ tả.
Kha tử nhục: Rửa sạch quả kha tử, ngâm nước nóng 80oC trong 10 phút, vớt ra để khô nước, đ.ập cho dập quả rồi tách thịt ra, bỏ hạt. Cắt thành miếng nhỏ đều nhau rồi phơi hoặc sấy khô (nên cắt 2 đoạn đầu quả trước vì đây là nơi thịt quả dày nhất, sau mới bóc nốt phần còn lại). Bảo quản trong lọ khô sạch, để dùng khi cần (không bị mốc bao giờ).
Cách dùng: Ngậm trực tiếp miếng kha tử nhục (tiện nhất là trước khi ngủ) trong miệng rồi nuốt nước (khi thấy nhạt thì nuốt bã, thay miếng khác) để chữa ho có đờm và ho khan, ho dai dẳng, viêm phế quản mạn tính, viêm họng đỏ, viêm thanh quản (người đã dùng kháng sinh hoặc các thuốc khác chữa các bệnh này vẫn không khỏi thì phải ngậm kha tử nhục 24h chỉ trừ lúc ăn uống và giao tiếp).
Chữa khản tiếng, mất tiếng. Phòng chống cúm và các bệnh đường hô hấp do virus, vi khuẩn gây nên. Ngày dùng từ 3-6g kha tử nhục (dùng liều cao ngay 1 lúc có tác dụng tẩy cho người táo bón).
Chữa viêm đại tràng: hàng ngày ngậm và nuốt nước thường xuyên kha tử nhục hoặc sắc nước 5g kha tử nhục làm nước uống cả ngày. Chữa ho cho trẻ sơ sinh: mẹ nhai và nuốt kha tử nhục hàng ngày để tăng sức đề kháng trong sữa cho con bú.
Quả kha tử.
Phối hợp với các vị thuốc khác trong bài thuốc có kha tử
Kha tử mật ong: Cho kha tử nhục vào lọ rộng miệng rồi rót mật ong vào vừa ngập. Đóng nút lọ, ngâm trong 30 ngày là dùng được. Khi dùng cũng ngậm như trên.
Kha tử dùng cho t.rẻ e.m: kha tử nhục 10g sắc 3 lần với nước cô lại còn 150ml cho thêm 50ml mật ong (10ml thuốc có 0,5g kha tử). Trẻ 12 tháng uống mỗi lần 5ml thuốcx3 lần/ngày. Trẻ 24 tháng uống mỗi lần 7ml thuốcx3 lần ngày. Trẻ 36 tháng uống mỗi lần 10ml thuốcx3 lần ngày. Trị các bệnh ho, viêm họng.
Bài thuốc có kha tử: Chữa ho lâu ngày: Kha tử nhục 6g, đảng sâm 10g, mạch môn đã bỏ lõi 10g. Sắc 3 nước, cô lại còn 300ml, thêm 30ml mật ong rồi chia làm 3 lần uống trong ngày (sáng, tối,và trước khi ngủ đêm). Dùng liên tục đến khi khỏi.
Chữa ngộ độc thức ăn: Kha tử nướng chín 5 quả, hoàng liên 6g, mộc hương 6g. Làm bột mịn chia làm 3 lần uống trong ngày. Chiêu với nước sôi ấm.
Chữa khàn tiếng mất tiếng (giáo viên hoặc ca sĩ, người dẫn chương trình,…) dùng một trong các bài thuốc sau:
Khàn tiếng, mất tiếng do phế hư: Kha tử nhục 5g, mạch môn bỏ lõi, thiên môn bỏ lõi, ô mai bỏ hạt, a giao: mỗi thứ 10g, sinh địa, đương quy, nhân sâm, bạch linh, mỗi thứ 12g. Sắc 3 nước cô lại còn 300ml rồi thêm 30ml mật ong, chia làm 6 lần uống/ngày. Khi uống ngậm thuốc nuốt dần từng ít một.
Khàn tiếng, mất tiếng do phong nhiệt: Kha tử nhục 5g, mạch môn bỏ lõi, liên kiều, cát cánh, ngưu bàng tử: mỗi thứ 10g. Vỏ núc nác khô 12g, thuyền thoái, xuyên khung, bạc hà diệp, cam thảo bắc; mỗi thứ 6g. Sắc 3 nước cô lại còn 300l rồi thêm 30ml mật ong chia làm 6 lần uống/ngày.
Phòng và chữa khàn tiếng mất tiếng: Kha tử nhục 10g làm bột mịn. Ô mai bỏ hạt 40g mật ong 40ml. Đ.ánh nhuyễn ô mai rồi trộn với bột kha tử cho thật đều cuối cùng cho mật ong vào trộn đều làm thành khối dẻo, chia thành 50 viên. Mỗi lần ngậm 1-2 viên.
Kiêng kỵ: Ho do phế thực nhiệt. Tiêu chảy do cảm lạnh: không dùng.
Cúm thường và cúm A: Phân biệt dấu hiệu, nguyên nhân và cách phòng tránh
Cúm thường và cúm A là hai loại cúm dễ mắc phải trong điều kiện khí hậu ẩm, nồm hiện nay. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng và nguy hiểm của cúm thường và cúm A khác nhau. Vì vậy, bạn cần phân biệt được hai loại cúm này.
Bệnh cúm thường và cúm A có những dấu hiệu khác nhau. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể hiểu rõ được bệnh và phân biệt được hai căn bệnh này. Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn phân biệt cúm thường và cúm A.
1. Phân biệt định nghĩa về cúm thường và cúm A
Cúm thường và cúm A đều là những bệnh bị gây ra bởi virus. Tuy nhiên, vì mức độ nguy hiểm của hai loại bệnh khác nhau và cúm thường thường nhẹ, có thể khỏi sau vài ngày và ít gây ra biến chứng nguy hiểm. Trong khi đó, biến chứng của cúm A lại nguy hiểm, tiến triển nhanh, khó kiểm soát.
Cúm thường là gì?
Cúm thường gây ra bởi virus và còn có tên gọi thông thường là cảm cúm, cảm lạnh. Bệnh cúm thường xảy ra quanh năm, đặc biệt mùa thu đông do đặc tính sinh học của mầm bệnh.
Có tới hơn 100 loại virus gây ra bệnh cúm thường và những loại virus này có thể phát triển mạnh mẽ ở điều kiện ẩm ướt, mát mẻ, nhiệt độ thấp.
Cúm thường đa số mọi người có thể mắc trong năm – Ảnh Internet
Cúm A là gì?
Cúm A là một bệnh n.hiễm t.rùng đường hô hấp cấp tính và thường xảy ra vào mùa đông xuân khi chuyển giao giữa hai mùa, bệnh cúm do mùa gây ra.
Cúm A thường gây ra bởi các chủng của virus cúm A bao gồm: H1N1, H5N1, H7N9. Bệnh cúm A là bệnh lây lan qua đường hô hấp thông qua các hạt bụt, giọt nước li ti dính virus do người bệnh ho hay hắt hơi hoặc có thể qua tiếp xúc với các đồ vật nhiễm virus rồi đưa lên mắt, mũi, miệng.
Không chỉ vậy, cúm A còn lây lan nhanh chóng trong cộng đồng, đặc biệt là nơi tập trung nhiều người như trường học, khu vui chơi,…
2. Phân biệt triệu chứng cúm thường và cúm A
Đặc điểm giống nhau của cúm thường và cúm A tương đối giống nhau. Tuy nhiên, vẫn có một số triệu chứng khác có thể phân biệt được như:
Triệu chứng của cúm thường:
– Người mắc bệnh cúm thường cụ thể gặp một số triệu chứng như: Chảy nước mũi, người bị cúm thường hắt hơi nhiều có khi liên tục. Kèm theo đó là một số triệu chứng khác như, nghẹt mũi, sổ mũi, nhức đầu, ho kèm sốt nhẹ.
Người bị cúm thường cơ thể mệt mỏi, nhức cơ nhẹ. Đa số, các triệu chứng của bệnh cảm cúm thông thường chỉ dừng ở mức độ nhẹ và dễ điều trị. Bệnh chóng khỏi và trong vài ngày hoặc 1 tuần có thể khỏi bệnh.
Cúm thường nếu được kê đơn thuốc và điều trị chính xác sẽ nhanh khỏi mà hầu hết không để lại biết chứng nguy hiểm.
Cúm thường gây ra triệu chứng sốt nhẹ ở người bệnh – Ảnh Internet
Triệu chứng của cúm A:
Người mắc bệnh cúm A, ban đầu cũng xuất hiện những triệu chứng cảm cúm thông thường như cảm cúm thông thường ở trên.
Tuy nhiên, kèm theo đó sẽ có một số triệu chứng điển hình như: Ho, đau đầu, người bệnh cúm A bị sưng hạch hầu họng, bị viêm, đau nhức vòm họng. Không chỉ vậy, người bị cúm A còn xuất hiện tình trạng sốt cao trên 38.5 độ C và sốt kéo dài.
Ngoài ra còn một số triệu chứng khác như: Cơ thể mệt mỏi, đau nhức xương khớp, cơ nặng, tê bì tay chân, buồn nôn, nôn mửa thường xuất hiện ở t.rẻ e.m. Đặc biệt nếu bệnh trở nặng có thể gây ra triệu chứng khó thở, viêm phổi.
Cúm A thường xảy ra biến chứng nặng và nguy hiểm hơn ở những người có hệ miễn dịch yếu như trẻ nhỏ, người cao t.uổi, phụ nữ mang thai và những người mắc bệnh lý mạn tính.
Do đó, cần xem xét các triệu chứng và chẩn đoán cận lâm sàng để xác định được bệnh cúm thường hay cúm A để có hướng xử lý kịp thời.
3. Điều trị hai bệnh cúm khác nhau như thế nào?
Điều trị cúm thường:
Vì cúm thường là bệnh phổ biến và ít gây ra nguy hiểm cho người mắc. Thông thường, bệnh có thể tự khỏi đối với những người có sức đề kháng tốt. Trường hợp cúm chưa biến chứng có thể không cần thực hiện xét nghiệm hoặc điều trị cúm tại cơ sở y tế nếu biểu hiện triệu chứng nhẹ.
Tuy nhiên, một vài triệu chứng nặng của cảm cúm thông thường khiến người bệnh lo lắng thì cần tới cơ sở y tế để nhận thăm khám và hướng dẫn điều trị bệnh kịp thời.
Có thể tăng cường bổ sung vitamin, khoáng chất cho cơ thể để nhanh chóng khỏi bệnh cảm cúm thông thường.
Điều trị cúm A như thế nào?
Cúm thường và cúm A cần có các biện pháp điều trị khác nhau – Ảnh Internet
Bản chất do cúm mùa tiến triển thường lành tính nhưng lại có nguy cơ gây ra biến chứng nặng và nguy hiểm ở người có hệ miễn dịch suy yếu, người mắc bệnh lý mạn tính.
Đặc biệt vì chưa có thuốc đặc hiệu để điều trị cúm A mà chỉ có các biện pháp hỗ trợ làm giảm triệu chứng và hạn chế biến chứng xảy ra. Người mắc cúm A cần lưu ý một vài điều khi điều trị cúm A như sau:
– Bệnh nhân cần được nghỉ ngơi trong môi trường sạch sẽ, an toàn.
– Người bệnh cần uống đủ nước, bổ sung các loại thức ăn lỏng, dễ hấp thu để bù nước do bị mất nước khi sốt.
– Sử dụng thuốc hạ sốt hỗ trợ điều trị giảm triệu chứng.
– Bổ sung vitamin C nhằm hỗ trợ tăng cường sức đề kháng.
– Chỉ sử dụng thuốc được bác sĩ kê đơn, không tự ý mua thuốc và sử dụng thuốc vì có thể gây nguy hiểm cho sức khỏe người bệnh.
4. Biện pháp phòng cúm A hiệu hiệu quả
Vì cúm A lây lan rất nhanh nên đặc biệt trong mùa dịch mọi người có nguy cơ mắc bệnh rất cao. Để phòng ngừa cúm A, mọi người cần tuân thủ theo nguyên tắc:
– Giữ gìn vệ sinh cá nhân, rửa tay bằng xà phòng diệt khuẩn hoặc dung dịch sát khuẩn.
– Hạn chế tiếp xúc với vùng mắt, mũi, miệng,…
– Giữ gìn vệ sinh chung như môi trường xung quanh, nhà cửa, trường học,…
Khi xuất hiện các dấu hiệu sốt, ho hay đau đầu trong đợt dịch cần cách ly và đưa tới cơ sở y tế để thực hiện xét nghiệm và chẩn đoán chính xác bệnh.
Phòng cúm A hiệu quả bằng cách tiêm vaccine phòng cúm để bảo vệ sức khỏe trong mùa dịch.