Ngày 26/11, Giám đốc Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng Trần Tứ Quý thông tin, Bệnh viện vừa áp dụng phương pháp xạ trị áp sát suất liều cao để điều trị cho b.é g.ái 2 t.uổi mắc bệnh Rhabdomyosarcoma ( sarcoma cơ Vân).
Đây là lần đầu tiên ở Việt Nam sử dụng phương pháp này với bệnh nhi.
Bệnh nhi mắc bệnh Rhabdomyosarcoma (sarcoma cơ vân) được Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng chữa trị. Ảnh: TTXVN phát
Theo đó, bệnh nhi là P.K.V, sinh năm 2018, quê Hải Dương. Bé bị mắc bệnh Rhabdomyosarcoma (sarcoma cơ Vân), có khối u 5cm lan xuống â.m đ.ạo. Đây là loại ung thư chiếm khoảng 3-4% trong các loại ung thư ở t.rẻ e.m. Bệnh thường gặp ở lứa t.uổi dưới 7 t.uổi, có thể xuất phát từ nhiều cơ quan khác nhau và hiếm gặp ở cơ quan â.m h.ộ. Để điều trị, bệnh nhân phải thực hiện xạ trị áp sát suất tại chỗ, phương pháp này cần đảm bảo buồng trứng nhận liều lại chỉ
Ngày 2/11, bệnh nhi nhập viện điều trị tại Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng. Để thực hiện chữa trị cho trường hợp này, Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng đã tự thiết kế 1 bộ áp cá nhân phù hợp với kích thước â.m đ.ạo của bé. Đồng thời dựa vào hình ảnh MRI (Magnetic Resonance Imaging – chụp cộng hưởng từ) trước điều trị, tính liều bằng phương pháp HIPO để tối ưu hóa liều xạ giống như xạ trị ngoài để giảm liều bàng quang, trực tràng; thực hiện xạ trị trong 10 buổi, hàng ngày. Sau khi điều trị bằng phương pháp này, bệnh nhân hoàn toàn bình thường, không có tác dụng phụ và đã xuất viện ngày 24/11.
Giám đốc Bệnh viện Ung bướu Đà Nẵng Trần Tứ Quý cho hay, để chữa trị cho bệnh nhi này, Bệnh viện đã tổ chức phối hợp giữa các khoa, thực hiện theo đúng quy trình. Sau quá trình nghiên cứu phương pháp, áp dụng các kỹ thuật hiện đại, Bệnh viện đã chữa trị thành công ca bệnh này. Đây cũng là lần đầu tiên ở Việt Nam sử dụng phương pháp xạ trị áp sát suất liều cao cho t.rẻ e.m.
7 bệnh ung thư phổ biến nhất ở trẻ, dấu hiệu nhận biết
Các loại ung thư xảy ở t.rẻ e.m khác với các loại ung thư ở người lớn. Các bệnh ung thư phổ biến ở trẻ gồm ung thư m.áu, u nguyên bào tủy, u nguyên bào thần kinh, u nguyên bào thận…
Bệnh bạch cầu cấp (ung thư m.áu)
Bệnh bạch cầu cấp là bệnh ung thư của các tế bào tủy xương và m.áu, là loại ung thư phổ biến nhất ở t.rẻ e.m. Chúng chiếm khoảng 28% các loại ung thư ở t.rẻ e.m. Các loại phổ biến nhất ở t.rẻ e.m là bệnh bạch cầu cấp tính dòng lympho (ALL) và bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML).
Các bệnh bạch cầu này có thể gây đau xương và khớp, mệt mỏi, suy nhược, da nhợt nhạt, ra m.áu hoặc bầm tím, sốt, giảm cân và các triệu chứng khác. Bệnh bạch cầu cấp tính có thể phát triển nhanh chóng, vì vậy chúng cần được điều trị (điển hình là hóa trị) ngay khi được phát hiện.
U nguyên bào tủy
Khối u phát triển từ não hoặc tủy sống là loại ung thư phổ biến thứ hai ở t.rẻ e.m, chiếm khoảng 26% các bệnh ung thư ở t.rẻ e.m. Có nhiều loại u não và u tủy sống, cách điều trị và hiệu quả đối với từng loại là khác nhau.
Hầu hết các khối u não ở t.rẻ e.m bắt đầu ở các phần dưới của não, chẳng hạn như tiểu não hoặc thân não. Chúng có thể gây nhức đầu, buồn nôn, nôn mửa, mờ mắt hoặc nhìn đôi, chóng mặt, co giật, khó đi lại hoặc cầm nắm đồ vật và các triệu chứng khác. U tủy sống ít phổ biến hơn u não ở cả t.rẻ e.m và người lớn.
U nguyên bào thần kinh
U nguyên bào thần kinh bắt đầu ở dạng tế bào thần kinh ban đầu được tìm thấy trong phôi thai hoặc thai nhi đang phát triển. Khoảng 6% trường hợp ung thư ở t.rẻ e.m là u nguyên bào thần kinh. Loại ung thư này phát triển ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, hiếm gặp ở t.rẻ e.m trên 10 t.uổi. Khối u có thể bắt đầu ở bất cứ đâu, nhưng nó thường bắt đầu ở vùng bụng. Nó cũng có thể gây ra các triệu chứng khác, như đau xương và sốt.
U Wilms (u nguyên bào thận)
Khối u Wilms bắt đầu từ một hoặc hiếm khi xảy ra ở cả hai thận. Nó thường được tìm thấy nhiều nhất ở t.rẻ e.m khoảng 3 đến 4 t.uổi, và không phổ biến ở trẻ lớn hơn và người lớn. Nó có thể biểu hiện như một khối u ở bụng. Đôi khi trẻ có thể có các triệu chứng khác như sốt, đau, buồn nôn hoặc kém ăn. Khối u Wilms chiếm khoảng 5% các ca ung thư ở t.rẻ e.m.
U lympho (ung thư hạch bạch huyết)
Các tế bào bạch huyết bắt đầu trong các tế bào của hệ thống miễn dịch được gọi là tế bào lympho. Những bệnh ung thư này thường bắt đầu ở các hạch bạch huyết hoặc trong các mô bạch huyết khác như amidan hoặc tuyến ức. Chúng cũng có thể ảnh hưởng đến tủy xương và các cơ quan khác. Các triệu chứng phụ thuộc vào vị trí bắt đầu của ung thư và có thể bao gồm giảm cân, sốt, đổ mồ hôi, mệt mỏi và nổi cục (sưng hạch bạch huyết) dưới da ở cổ, nách hoặc bẹn.
Hai loại ung thư hạch chính là u lympho Hodgkin (đôi khi được gọi là bệnh Hodgkin) và u lympho không Hodgkin. Cả hai loại đều xảy ra ở t.rẻ e.m và người lớn.
Ung thư hạch Hodgkin chiếm khoảng 3% các trường hợp ung thư ở t.rẻ e.m. Ung thư hạch Hodgkin hiếm gặp ở t.rẻ e.m dưới 5 t.uổi.
Ung thư hạch không Hodgkin chiếm khoảng 5% các trường hợp ung thư ở t.rẻ e.m. Nó có nhiều khả năng xảy ra ở trẻ nhỏ hơn so với u lympho Hodgkin, nhưng vẫn hiếm gặp ở t.rẻ e.m dưới 3.
Sarcoma cơ vân (u cơ vân ác tính)
Sarcoma cơ vân bắt đầu trong các tế bào thường phát triển thành cơ xương. Loại ung thư này có thể bắt đầu gần như bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, bao gồm đầu và cổ, bẹn, bụng, xương chậu hoặc ở cánh tay hoặc chân. Nó có thể gây đau, sưng (một khối u) hoặc cả hai. Đây là loại sacôm mô mềm phổ biến nhất ở t.rẻ e.m. Nó chiếm khoảng 3% các trường hợp ung thư ở t.rẻ e.m.
U nguyên bào võng mạc
U nguyên bào võng mạc là một bệnh ung thư của mắt. Nó chiếm khoảng 2% các bệnh ung thư ở t.rẻ e.m. Nó thường xảy ra ở t.rẻ e.m khoảng 2 t.uổi và hiếm khi xảy ra ở t.rẻ e.m trên 6 t.uổi.
U nguyên bào võng mạc thường được phát hiện do cha mẹ hoặc bác sĩ nhận thấy mắt trẻ có vẻ khác thường.
Các loại ung thư khác hiếm gặp ở t.rẻ e.m, nhưng đôi khi chúng cũng xảy ra. Trong những trường hợp rất hiếm, t.rẻ e.m thậm chí có thể phát triển các bệnh ung thư phổ biến hơn nhiều ở người lớn.